"Hoàn khiêu (Đởm kinh): Nằm nghiêng thụt chân trên, duỗi chân dưới, huyệt tại chỗ lõm đằng sau ngoài mấu chuyển rất lớn xương đùi trên cơ mông to/ đau khớp háng, cảm giác đau dây thần kinh tọa, liệt chi dưới.
Trật biên (Bàng quang kinh): Từ huyệt Trường cường đo lên 2 thốn, đo ngang ra 3 thốn/ cảm giác đau khớp háng, đau đớn dây thần kinh tọa, liệt chi dưới.
Bế quan (Thận kinh): Là điểm bắt gặp của đường ngang qua khớp mu cũng như đường dọc qua gai chậu trước trên/ cảm giác đau khớp háng, liệt chi dưới
Thừa phù (Bàng quang kinh): ở mặt sau đùi, giữa nếp lằn mông/ cảm giác đau thần kinh tọa, đau lưng, liệt chi dưới.
Huyết hải (Kinh Tỳ): Từ điểm giữa bờ trên xương bánh chè đo lên một thốn, đo vào trong hai thốn/ cảm giác đau khớp gối, đau đớn dây thần kinh đùi, kinh nguyệt bị rối loạn, dị ứng, xung huyết.
Lương khâu (Kinh vị): Từ điểm giữa bờ trên xương bánh chè đo lên 2 thốn, đo ra phía ngoài 1 thốn/ đau đớn khớp gối, đau dây thần kinh đùi, đau đớn dạ dày, viêm tuyến vú.
Độc ty (Kinh vị): vùng lõm bờ dưới bên ngoài xương bánh chè/ đau khớp gối.
Tất nhãn (Ngoài kinh): chỗ lõm bờ dưới trong xương bánh chè/ đau khớp gối
Uỷ trùng (Bàng quang kinh): Điểm giữa nếp lằn trám khoeo/ đau vùng eo lưng (từ thắt vùng eo lưng trở xuống) cảm giác đau khớp gối, sốt cao, cảm giác đau dây thần kinh tọa.
Túc tam lý (Vị kinh): Từ độc tỵ đo xuống 3 thốn, huyệt cách mào chày một khoát ngón tay/ đau đớn khớp gối, đau đớn thần kinh toạ, kích ứng tiêu hoá, đau đớn dạ dày, đầy bụng, chậm tiêu, là huyệt cường tráng cơ thể lúc cứu, thoa bóp.
Dương lăng tuyền (Đởm kinh): vùng lõm giữa ban đầu trên xương chày và xương mác. cảm giác đau khớp gối, đau đớn thần kinh tọa, nhức nửa bên đầu, cảm giác đau vai gáy, đau thần kinh liên sườn, tụt giật.
Tam âm giao (Kinh Tỳ): Từ lồi cao mắt cá trong xương chày đo lên 3 thốn, huyệt ở cách bờ sau trong xương chày 1 khoát ngón tay/ Rong kinh, rong huyết, dọa sảy, bí đái, đái dầm, di tinh, mất ngủ.
Huyền chung (Kinh đởm): Từ lồi cao mắt cá phía ngoài xương chày đo lên 3 thốn, huyệt nằm ở phía trước của xương mác/ chữa đau dây thần kinh tọa, liệt chi dưới, đau đớn khớp cổ chân, đau vai gáy.
Thừa sơn (Bàng quang kinh): ở giữa cẳng chân sau, trên cơ dép, nơi hợp lại của hai ngành cơ sinh cặp trong và sinh đôi ngoài/ đau đớn thần kinh tọa, chuột rút, táo bón.
Thái khê (Kinh Thận): giải pháp ngang sau mắt cá trong xương chày 1/2 thốn. rối loạn kinh nguyệt, mất ngủ, ù tai, hen phế quản, cảm giác đau khớp cổ chân, bí đái."
https://thptchuyensonla.edu.vn/tin-tuc- … than.html/